Trong xử lý nước giếng khoan quá trình làm thoáng là quá trình đầu tiên nhằm xử lý sắt , mangan trong nước

–          Hòa tan oxy từ không khí vào nước để oxy hóa sắt hóa trị II, mangan hóa trị II thành sắt hóa trị III , mangan hóa trị IV tạo thành các hợp chất hydroxit sắt hoa strij III Fe(OH)3 và hydroxit mangan hóa trị IV Mn(OH)4 kết tủa dễ lắng đọng để khử ra khỏi nước bằng lắng và lọc

–          Khử khí CO2, H2S có trong nước, làm tăng PH của nước, tạo điều kiện thuận lợi và đẩy nhanh quá trình oxy hóa và thủy phân sắt và mangan, nâng cao năng suất của các công trình lắng và lọc trong quy trình xử lý nước giếng khoan

–          Quá trình làm thoáng tăng hàm lượng oxy hòa tan trong nước, nâng cao thế oxy hóa khử của nước để thực hiện dễ dàng các quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong quá trình khử mùi và màu của nước

Có 2 phương pháp làm thoáng:

–          Đưa nước vào trong không khí: cho nước phun thành tia hay thành màng mỏng chảy trong không khí ở các dàn làm thoáng tự nhiên, hay cho nước phun thành tia và màng mỏng trong các thùng kín rồi thổi không khí vào thùng như ở các dàn làm thoáng cưỡng bức

–          Đưa không khí vào nước: dẫn và phân phối không khí nén thành các bọt nhỏ theo dàn phân phối đặt ở đáy bể chứa nước, các bọt khí nổi lên, nước được làm thoáng

Trong xử lý nước giếng khoan áp dụng các dàn làm thoáng theo phương pháp 1 và các thiết bị làm thoáng hỗn hợp giữa hai phương pháp trên: làm thoáng bằng máng tràn nhiều bậc và phun trên mặt nước. Đầu iên tia nước tiếp xúc với không khí, sau khi chạm mặt nước, tia nước kéo theo các bọt khí đi sâu vào khối nước trong bể tạo thành các bọt nhỏ nổi lên.

Hiệu quả của quá trình làm thoáng phụ thuộc vào:

+ Chênh lệch nồng độ của khí cần trao đổi trong hai pha khí và nước, độ chênh nồng độ biểu thị thực tế bằng cường độ tưới nếu dùng dàn làm thoáng tự nhiên hoặc bằng tỷ lệ gió/ nước nếu dùng dàn làm thoáng cưỡng bức

+ Diện tích tiếp xúc giữa hai pha khí và nước, diện tích tiếp xúc càng lớn quá trình trao đổi khí diễn ra càng nhanh

+ Thời gian tiếp xúc giữa hai pha khí nước trong công trình, thời gian tiếp xúc càng lớn mức độ trao đổi càng triệt để

+ Nhiệt độ của môi trường, nhiệt độ tăng lợi cho quá trình khử khí ra khỏi nước và bất lợi cho quá trình hấp thụ và hòa tan khí vào nước và ngược lại

+ Bản chất của khí được trao đổi

Thực chất của quá trình làm thoáng là dùng oxy của không khí và tuân theo luật trao đổi khí –lỏng. Oxy hóa nước bằng làm thoáng có thể kéo theo sự thay đổi lớn và không mong muốn do tính chất đóng cặn hoặc ăn mòn của nước. Việc tách khí CO2 có xu hướng làm cho nước tạo ra màng cáu cặn, có thể dẫn tới kết tủa cacbonat canxi.

Các tổn thất áp lực tạo ra khi làm thoáng thay đổi rất lớn tùy theo kỹ thuật sử dụng và thay đổi do đường áp lực nước của trạm xử lý nước giếng khoan. Nó có thể thay đổi từ vài cm với phương pháp tạo bọt khí đến lớn hơn 1 bar ở phương pháp phun thành bụi nước

Xem thêm: Các loại thiết bị làm thoáng

Thiết bị xử lý nước giếng khoan