Nitrit và Nitrat là 2 hợp chất của Nito với oxy và có sự chuyển hóa lẫn nhau. Nitrat và Nitrit gây ra rối loạn máu thâm chí có thể tạo thành Nitrosamide gây ra một số  bệnh ung thư. Bài viết giúp bạn tìm hiểu sự khác biệt giữa Nitrit và Nitrat và những ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe con người.

Nitrit và Nitrat là gì

Nitrat (NO3) là hợp chất được hình thành khi Nito kết hơp với oxy. Nitrat không màu, khoongmuif và không vị. Nồng độ Nitrat tự nhiên thấp và nó hòa tan cao trong nước nên dễ dàng ngấm qua đất vào tầng nước ngầm.

Nitrit (NO2) là hợp chất chứa Nito giống như muối hoặc este của axit nitro. Nitrit thường không có hoặc có ít trong nước ngầm do nó nhanh chóng chuyển thành Nitrat. Do đó Nitrit là chất gây ô nhiễm tương tự với Nitrat và có liên quan đến Nitrat và các nguồn cung cấp Nitrat.

Sự khác biệt giữa Nitrit và Nitrat

Sự khác biệt giữa Nitrit và Nitrat là ở lượng oxy của mỗi chất. Nitrit có 2 nguyên tử oxy có công thức hóa học là NO2 trong khi Nitrat có 3 nguyên tử oxy và có công thức hóa học là NO3

Nitrat chuyển thành Nitrit với sự trợ giúp của vi khuẩn và enzyme có trong miệng và cơ thể. Ngoài ra cơ thể sản xuất một lượng lớn Nitrat và tiết chúng vào nước bọt và vào đường tiêu hóa. Nitrat hoạt động như một chất kháng khuẩn trong hệ tiêu hóa giúp tiêu diệt vi khuẩn trong cơ thể như salmonella sau đó trở lại nước bọt. Quá trình này được gọi là tuần hoàn nước bọt – ruột.

Nitrit được chuyển hóa và biến thành Nitric oxide một chất hóa học tốt nhưng nó cũng có thể biến thành Nitrosamide chất có thể gây ra một số bệnh như ung thư khi tiêu thụ nhiều hơn mức cơ thể có thể hấp thụ.

Nitrat có trong các loại thực phẩm như rau ngoài ra có còn có trong thịt làm cho thịt có màu hồng hoặc đỏ. Nitrat còn có chức năng như một chất bảo quản giúp ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn có hại trong thực phẩm. Nó chủ yếu được sử dụng trong thực phẩm chế biến như xúc xích, thịt xông khói, giăm bông. Nitrat được thêm vào thịt để tạo vị mặn và loại bỏ sự phát triển của vi khuẩn gây ra mùi hôi do đó bảo quản thịt khỏi bị phân hủy. Nitrat khi tiếp xúc với nhiệt độ cao tạo ra nitrosamide và là một trong những nguyên nhân gây bệnh. Do đó thực phẩm chế biến sẵn mà chúng ta thích ăn rất giàu Nitrat nên chúng độc hại và không tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên Nitrat ít độc hơn Nitrit.

Như vậy Nitrit và Nitrat có liên quan tương đối với nhau, chất này là sự chuyển đổi của chất kia và cả 2 chất đều nguy hiểm như nhau đối với sức khỏe. Nitrat được  đánh giá ít độc hơn Nitrit.

Tại sao Nitrat có trong nước uống

Hầu hết các vật liệu chứa Nito trong nước tự nhiên thường sẽ chuyển hóa thành Nitrat do đó tất cả các nguồn Nito kết hợp đặc biệt là Nito hữu cơ và amoniac đều nên được coi là nguồn Nitrat tiềm ẩn.

Nguồn gốc của Nitrat trong nước ngầm là từ phân bón, hệ thống tự hoại và hoạt động lưu trữ hoặc rải phân hữu cơ. Các Nitrat vô cơ chính có thể làm ô nhiễm nước uống là Kali Nitrat và Amoni  Nitrat, cả 2 đều được sử dụng làm phân bón. Phân đạm không được cây hấp thụ sẽ ngấm vào nước ngầm dưới dạng Nitrat. Hệ thống tự hoại chỉ loại bỏ 50% Nito trong nước thải, phần còn lại thấm vào nước ngầm làm tăng nồng độ Nitrat trong nước ngầm.

 

Sự khác biệt giữa Nitrit và Nitrat

 

Làm thế nào phát hiện Nitrat và Nitrit trong nước

Do không thể nhìn thấy, ngửi thấy hoặc nếm thấy nên cách tốt nhất để phát hiện Nitrat và Nitrit trong nước là xét nghiệm nước. Tốt nhất nên xét nghiệm kiểm tra chỉ tiêu Nitrat trong nước ít nhất 5 năm 1 lần.

Tiêu chuẩn chỉ tiêu Nitrit và Nitrat trong nước uống

Tiêu chuẩn của Mỹ trong nước uống được ước tính theo lượng Nito có mặt hoặc theo cả Nito và oxy. Cụ thể như sau: Tiêu chuẩn Nitrat trong nước uống là 10 mg/l Nitrat-N hoặc 50mg/l Nitrat – NO3

Tiêu chuẩn của Việt Nam: Theo QCVN 01:2009/BYT về nước dành cho ăn uống  quy định

  • Hàm lượng Nitrat: 50 mg/l
  • Hàm lượng Nitrit: 3 mg/l
Nitrit và Nitrat gây nguy hiểm cho sức khỏe như thế nào

Hàm lượng nitrat cao trong nước có thể gây ra methemoglobinemia hoặc hội chứng tím tái ở trẻ nhỏ.

Nitrit được hấp thu trong máu và hemoglobin ( các thành phần oxy trong máu) được chuyển thành methemoglobin, chất này mang oxy hiệu quả dẫn đến nguồn cung cấp oxy giảm đến tế bào quan trọng như não. Nếu nghiêm trọng có thể dẫn đến tổn thương não và tử vong.

Phụ nữ mang thai, người lớn bị giảm độ axit dạ dày và những người thiếu các enzyme làm thay đổi methemoglobin trở lại hemoglobin bình thường dễ bị ảnh hưởng do methemoglobin gây ra. Triệu chứng  rõ ràng nhất là màu xanh của da đặc biệt là khu vực xung quanh mắt và miệng, các triệu chứng khác bao gồm đau đầu, chóng mặt, yếu hay khó thở.

Các phương pháp xử lý nước nhiễm Nitrat