• Nhu cầu nước sinh hoạt:

Con người dụng một ngày trung bình 2 lít nước cho nhu cầu ăn uống, lượng nước này phụ thuộc vào điều kiện khí hậu và có thể thay đổi từ 3 -4 lít ở các nước nhiệt đới nhưng nó lại rất ít so với lượng nước tiêu thụ ở nhà. Lượng nước này thay đổi từ một vài lít/ ngày ở những nước không có hệ thống cấp nước.

Ngoài ra nhu cầu cần phải tính thêm nước tiêu thụ ở các văn phòng, trung tâm thương mại và các dịch vụ công cộng khác như trường học, bệnh viện, bể bơi, làm sạch đường phố .. Những nơi này tiêu thụ một khối lượng nước lớn, ngoài ra một số ngành công nghiệp cũng sử dụng nguồn nước dùng cho sinh hoạt phục vụ cho sản xuất

  • Tại sao phải xử lý nước:

Nước mặt hoặc nước giếng khoan không đạt tiêu chuẩn nước dùng cho sinh hoạt ăn uống. Tùy thuộc vào từng nguồn nước, thường nước hay bị nhiễm các kim loại nặng như sắt, mangan, asen,.. hay nitrat, nitrit, hoặc có thể không đạt tiêu chuẩn vi sinh. Do đó cần thiết phải tiến hành xử lý nước trước khi cấp đến người dùng cuối cùng.

  • Các chỉ tiêu lựa chọn nguồn nước cấp cho hệ thống xử lý nước sinh hoạt:

Sự lựa chọn nước để xử lý trước khi phân phối cho người sử dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Đối với mỗi một nguồn nước: nước giếng khoan, nước mặt chảy hoặc đọng cần đánh giá các chỉ tiêu:

+ Số lượng: Nguồn nước có khả năng cung cấp đủ lượng nước cần thiết trong tất cả mọi tình huống hay không. Ở các nước có lượng mưa thay đổi lớn, cần phải chứa nước ở các hồ trong mùa mưa để có nước dự trữ cung cấp trong mùa khô

+ Về chất lượng: Cần phân tích nguồn nước trước khi đưa ra quyết định hệ thống xử lý

+ Về mặt kinh tế: Cần phải so sánh giá thành đầu tư và chi phí vận hành đối với mỗi nguồn nước có sẵn để bảo đảm đồng thời số lượng và chất lượng nước cung cấp, dự trữ và vận chuyển nước thô, xử lý nước, dự trữ và vận chuyển nước đã xử lý

  • Các chỉ tiêu cần loại bỏ khi xử lý nước sinh hoạt:

+ Vi khuẩn và vi rút: Vi khuẩn thường từ sự ô nhiễm phân, nước thải qua cống rãnh đưa vào môi trường, các vi khuẩn có thể gây bệnh cho con người. Sự phát triển các mầm không có ích có thể tạo ra vấn đề nghiêm trọng trong mạng phân phối nước như tiêu thụ oxy hòa tan làm cho lượng oxy hòa tan trong nước thấp,gây ra các vấn đề ăn mòn, làm cho nước có mùi hôi

+ Thực và động vật nổi: Nước mặt chứa nhiều chất hữu cơ tạo thành lớp thực vật và động vật nổi. Rất nhiều trong số các có các hợp phần làm cho nước có vị xấu và mùi hôi, một số khác gây bệnh cho người. Sự có mặt của tảo và sinh vật trong hệ thống cấp nước có thể khiến cho vi khuẩn tăng trưởng, tạo nên cặn bã, làm xuất hiện môi trường yếm khí

+ Tạp chất vô cơ:

Độ đục: Đây là tham số đầu tiên mà người dùng có thể nhận biết. Độ đục cao là do các cặn lơ lửng trong nước. Vì thế cần thiết phải loại bỏ độ đục trong nước

Màu sắc: Màu của nước gây nên do một sô tạp chất muối khoáng( sắt) nhưng cũng do một số chất hữu cơ ( axit humic, fulvic).

Tính khoáng hóa: Độ kiềm và độ cứng tham gia vào phản ứng cân bằng cacbonat canxi của nước cùng với độ PH và axit cacbonic hòa tan. Cần thiết phải cân bằng độ kiềm và độ cứng trong nước để tránh sự đóng cặn hoặc ăn mòn mạng ống dẫn.

Một lượng lớn sunfat ảnh hưởng đến mùi vị của nước và có thể gây ra bệnh đường ống nước. Một lượng clorua quá lớn cũng gây nên mùi lạ cho nước và ăn mòn đường ống

+ Kim loại: Sắt và mangan làm cho nước có màu, gây ra mùi tanh của nước cần được loại bỏ

+ Khí hòa tan: Khí H2S làm cho nước có mùi trứng thối

+ Amoni: Không có hiệu ứng đáng kể cho sức khỏe người tiêu dùng nhưng sự có mặt của nó trong nước là một dấu hiệu của sự ô nhiễm. Amoni cần loại bỏ trong nước sinh hoạt vì nó là nguồn dinh dưỡng cho một số vi khuẩn sinh trưởng trong mạng ống dẫn

+ Kim loại nặng như chì, asen, cadimi, crom.. ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người nên cần loại bỏ. Thường các kim loại này bị hấp thụ bởi các chất lơ lửng có mặt trong nước thô, nên loại bỏ các chất lơ lửng có thể loại bỏ chúng. Trong một số trường hợp các kim loại có thể là phức chất hoặc dưới dạng chất hữu cơ tự nhiê hoặc ở thành phần hóa học của chất thải công nghiệp hoặc dân dụng nên việc xử lý cần phá hủy các hợp chất này để bảo đảm loại trừ chúng

+ Nitrat: Nitrat cần phải loại bỏ trong nước sinh hoạt vì tính độc hại của nó..

Xu ly nuoc sinh hoat