• Bể lọc nước:

Các loại bể lọc có vật liệu lọc khác nhau nó liên quan đến: Điều kiện làm việc và thiết bị rửa

+ Điều kiện làm việc: Hầu hết các bể lọc dùng vật liệu hạt vận hành theo chu kỳ kết thúc bằng rửa ngược. Tham số cơ bản hạn chế thời gian của chu kỳ lọc là tổn thất áp lực nhưng chưa đến giá trị cực đại. Các tham số khác có thể dùng để đánh giá một chu kỳ lọc:

–          Thể tích lọc hoặc thời gian lọc

–          Độ đục của nước đã lọc

Tổn thất áp lực cực đại được xác đinh bởi:

–          Độ chênh áp có sẵn ( chiều cao cột nước chảy theo trọng lực hoặc đường cong của bơm)

–          Duy trì chất lượng nước đã lọc, theo toàn bộ thời gian của chu kỳ lọc với sự thay đổi cho phép của hàm lượng cặn tùy thuộc vào yêu cầu sử dụng.. Đó là bản chất của việc lọc nước cấp cho sản xuất hoặc nước uống

  • Bình lọc áp lực:

Thiết bị lọc này có vỏ bọc được chế tạo phù hợp với điều kiện sử dụng. Đây là loại thiết bị được sử dụng phổ biến trong hệ thống xử lý nước hiện nay, sử dụng bình này cho phép sục rửa và thay vật liệu dễ dàng hơn là bể lọc nước. Vật liệu chế tạo bình chủ yếu là inox, thép đen, hoặc composite.

Các loại bình lọc áp lực:

+ Bình lọc rửa nước thuần túy:

Bình lọc này phần lớn chỉ chứa một lớp vật liệu lọc duy nhất là cát hoặc than. Tổn thất áp lực cực đại ở cuối mỗi chu kỳ có thể thay đổi từ 0,2 đến 2 bar. Nó phụ thuộc vào độ mịn của lớp lọc và tốc độ lọc của nước`. Việc rửa bể lọc bằng dòng nước ngược mà tốc độ của nó phù hợp với cỡ hạt của vật liệu lọc.

+ Bình lọc rửa bằng không khí và nước kết hợp

Là bình lọc chỉ có một lớp đồng nhất, được rửa đồng thời bằng không khí và nước. Đặc tính thông thường của các bình lọc là:

–          Kích thước hạt từ 0,7 đến 1,35 mm

–          Lưu lượng nước trong lúc thổi khí từ 5 đến 7m3/h

–          Lưu lượng nước khi súc rửa cuối cùng từ 15 đến 25 m3/h

–          Tổn thất áp lực cuối hành trình 0,2 đến 1,5 bar

Chiều cao của lớp lọc thực chất phụ thuộc vào tốc độ lọc và khối lượng cặn phải giữ lại của lớp lọc. Tốc độ lọc thông thường từ 4 đến 20m/h

+Bộ lọc rửa lần lượt với không khí và với nước

Các bình lọc trước cũng có thể chứa một lớp lọc bằng vật liệu nhẹ hoặc hai lớp vật liệu khác nhau ( bình lọc hai lớp). Việc rửa phải thực hiện bằng hai pha kế tiếp. Vận tốc lọc của bình này cao hơn vận tốc lọc của bình lọc một lớp đồng nhất. Hệ thống đường ống, van và bơm rửa cần phải xác định kích thước cho phù hợp

  • Bể lọc hở ( Lọc trọng lực)

Phần lớn các bể lọc này dành cho các xí nghiệp cung cấp nước sinh hoạt hoặc xử lý nước công nghiệp, nước thải với lưu lượng lớn. Các bể lọc hở thường làm bằng bê tông.

Tùy theo từng trường hợp, nước để lọc không pha phèn trước hoặc có pha phèn rồi lọc trực tiếp hoặc qua các giai đoạn pha phèn, keo tụ, tạo bông, lắng rồi mới đến bể lọc.

Phương pháp xử lý ảnh hưởng đến thiết kế kỹ thuật của bể lọc và trước hết là thiết kế tổng thể của hệ thống các bể lọc

loc nuoc gieng khoan