Nước có độ đục cao

Độ đục của nước là một đặc tính vật lý của nước. Độ đục có thể do các chất lơ lửng chẳng hạn như bùn, đất sét, chất hữu cơ và vô cơ và các vi sinh vật gây ra. Trong nước mặt và nước ngầm luôn tồn tại độ đục nhưng ở các mức độ khác nhau, với nước mặt thường có độ đục cao, còn nước ngầm có độ đục thấp.

Độ đục không ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dùng nhưng nó được sử dụng như một chỉ số về hiệu quả của quá trình xử lý nước đặc biệt là quá trình lọc. Không có mối quan hệ chính xác giữa việc giảm độ đục và loại bỏ tác nhân gây bệnh. Giảm độ đục, loại bỏ hạt lơ lửng và loại bỏ tác nhân gây bệnh phụ thuộc vào chất lượng nguồn nước, việc lựa chọn và hoạt động của các công nghệ xử lý.

Nguồn hình thành độ đục của nước

Nguồn và bản chất của độ đục rất đa dạng và phức tạp, chịu ảnh hưởng bởi các đặc tính vật lý, hóa học và vi sinh của nước. Hạt gây đục nước có thể có kích thước từ kích thước keo ( 0,001 – 1,0 mm) lên đến 100 mm. Ở vùng nước tự nhiên, vật liệu hạt phát sinh chủ yếu từ sự phong hóa của đá và đất, ngoài ra cũng còn đóng góp đáng kể từ các hoạt động của con người như nước thải.

Nước sinh hoạt bị đục

Đất sét vô cơ, bùn và chất hữu cơ tự nhiên từ thực vật và động vật bị phân hủy tạo nên các thành phần hạt phổ biến nhất trong nước. Các hạt khác bao gồm các kết tủa vô cơ như các hợp chất oxit và hydroxit của kim loại ( sắt, mangan), sinh vật như tảo, vi khuẩn lam, động vật phù du, vi khuẩn dạng sợi, màng sinh học … Ngoài ra các sản phẩm và vật liệu tiếp xúc với nước trong quá trình xử lý như vật liệu lọc, ống, phụ kiền và các kết nối .. cũng có thể ảnh hưởng đến độ đục của nước.

Nước máy bị đục

Độ đục có tác động khác nhau đến chất lượng nước và quá trình xử lý tùy theo tính chất của các hạt tham gia và vị trí của độ đục trong chuỗi cung ứng nước uống. Vậy cách xử lý nước đục như thế nào, các bạn theo dõi bài viết tiếp theo của chúng tôi

Bảng dưới đây tóm tắt một số loại hạt gây đục nước và tác động của nó đến chất lượng nước và quá trình điều trị

Loại gây đục Tác động đến chất lượng nước Tác động đến quá trình điều trị
Các hạt vô cơ: bùn khoáng, kết tủa tự nhiên như canxi cacbonat, dioxit mangan, sắt oxit … Nâng cao hoặc làm giảm PH, độ kiềmNguồn của các kim loại và oxit kim loạiNước đụcẢnh hưởng đến hương vị Ảnh hưởng lớn đến quá trình keo tụ, tạo bông và thiết kế lắngBảo vệ vi sinh vật bằng cách là nơi trú ngụ của chúngCó thể yêu cầu điều chỉnh hóa họcCó thể kết tủa trong các hệ thống phân phối
Các chất hữu cơ tự nhiên: Thực vật và động vật phân hủy Nguồn năng lượng và chất dinh dưỡng cho vi sinh vậtNguyên nhân làm đổi màu nước Làm tăng nhu cầu hóa chất khử trùngBảo vệ vi sinh vậtKhả năng hình thành các sản phẩm phụ khử trùng
Đại phân tử hữu cơ Xuất hiện hương vị và mùiCó trao đổi và phức tính ion, kết hợp với các yếu tố độc hạiẢnh hưởng đến PH và tiềm năng zeta Tiềm năng tạo thành các sản phẩm phụ khử trùnẢnh hưởng lớn đến keo tụ, tạo bông và thiết kế lắngGiảm hiệu quả lọcCó thể kết tủa trong các hệ thống phân phối
Vi sinh vật ( tảo, vi khuẩn lam, động vật phù du, vi khuẩn, động vật nguyên sinh) Thay đổi hương vị, thay đổi mùiNguồn tiềm năng của các độc tốGây ra các vấn đề thẩm mỹ, đổi màu của nước, làm nước đục đặc biệt với nước bể bơiCó thể làm tắc nghẽn hệ thống phân phối Nhu cầu tăng chất khử trùngTăng trưởng sinh học

loc nuoc gieng khoan