Chỉ tiêu vi sinh của nước

Nguồn nước bị ô nhiễm là phương tiện để truyền các bệnh qua đường nước. Vi sinh vật, vi khuẩn, virut .. một số trong đó có thể gây bệnh cho người sử dụng. Việc kiểm soát chỉ tiêu vi sinh trong xử lý nước là hết sức cần thiết đặc biệt là với nước dùng cho sinh hoạt ăn uống.

Cần quan tâm đến chất lượng vi sinh của cả nước thô và nước uống. Chất lượng vi sinh của nước thô có liên quan đến chất lượng nước được xử lý và quyết định lựa chọn quá trình xử lý, chất lượng vi sinh của nước uống có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dùng.

Ba cơ chế cơ bản chi phối sự xuất hiện của vi sinh gây bệnh trong xử lý nước uống là:

+ Các vi khuẩn tiêu diệt qua quá trình xử lý nước thô

+ Vi khuẩn xuất hiện lại sau khi xử lý không triệt để

+ Các sinh vật là kết quả của việc tái nhiễm nước đã xử lý trong hệ thống phân phối.

Các chỉ tiêu vi sinh của nước cần quan tâm là:

Vi khuẩn

Vi khuẩn thường ở dạng đơn bào, tế bào có cấu tạo đơn giản so với các sinh vật khác. Vi khuẩn trong nước uống có thể gây nên các bệnh lị, viêm dường ruột và các bệnh tiêu chuẩn khác.

Các chỉ tiêu vi khuẩn phổ biến nhất được dùng để đánh giá chất lượng nước là vi khuẩn thuộc dòng enterobacteriaceae, được định nghĩa là tổng số vi khuẩn coliform và các vi khuẩn coliform phân. Vi khuẩn coliform là que gram âm, hiếu khí hoặc kỵ khí, không bào tử, nhanh lên men latose với sự hình thành khí trong vòng 48 giờ ở 350c.

Sự hiện diện của vi khuẩn coliform phân trong nước là dấu hiệu của sự nhiễm bẩn do phân và là dấu hiệu nguy cơ sức khỏe vì nhiều tác nhân gây bệnh đường ruột có mặt. Mật độ nhóm coliform từ lâu đã được coi là dấu hiệu của mức độ ô nhiễm và là chất lượng vi sinh của nước.

Virut

Virut không có hệ thống trao đổi chất ( không có khả năng chuyển hóa thức ăn thành các thành phần cần thiết ) nên không sống độc lập được. Chúng thường chui vào tế bào của các loại cơ thể khác rồi hướng sự tổng hợp các chất của tế bào theo hướng cần thiết cho sự phát triển của virut. Virut trong nước có thể gây bệnh viêm gan và viêm đường ruột.

Động vật nguyên sinh

Động vật nguyên sinh là những cơ thể đơn bào chuyển động được trong nước.

Tảo

Tảo đơn bào thuộc loại quang tự dưỡng. Chúng tổng hợp được các chất cần cho cơ thể từ chất vô cơ đơn giản(NH4+, CO2, H2O) nhờ ánh sáng mặt trời. Tảo không trực tiếp gây bệnh cho người và động vật nhưng nó có thể sản sinh ra độc tố.

Sự tồn tại và phát triển của tảo, rong rêu trong nước có thể làm đổi vị, làm cho nước có thể có mùi hôi, và nhất là ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ của bể bơi. Rêu tảo phát triển trong hệ thống làm mát làm giảm dòng chảy nước thậm chí có thể gây tắc, ăn mòn hệ thống đường ống, làm giảm hiệu suất hoạt động

Bảng dưới đây cho thấy các chỉ số vi sinh và sử dụng trong quản lý chất lượng nước

Chỉ tiêu vi sinh Sử dụng trong quản lý chất lượng nước
Tiêu chuẩn tấm số/ HPC sinh vật Đề cập đến tất cả các vi sinh vật có thể nhìn thấy sau khi ủ ở 350C trong 48 giờ. Chỉ số này cho thấy chất lượng vi sinh nói chung của nước. Chỉ tiêu này được sử dụng để giám sát hiệu quả xử lý nước và khử trùng
Tổng số coliform Chỉ số này cho thấy chất lượng vệ sinh chung của nước. Được sử dụng để đánh giá chất lượng nước
Coliform phân Được sử dụng để đánh giá chất lượng nước thải, nước sông, nước ngầm ..
Escherichia coli (E.coli) E.coli có nguồn gốc từ phân người và động vật máu nóng. Nó được sử dụng để đánh giá nguồn gốc phân có thể có của tổng số coliform và phân coliform
Enterococci ( phân streptococci) Những vi khuẩn này thường xuất hiện trong phân con người và phân động vật nhưng với số lượng thấp hơn so với tổng số coliform hoặc coliform phân. Nó được sử dụng trong đánh giá các quá trình xử lý nước

Đối với nước sinh hoạt ăn uống, chỉ tiêu vi sinh quan trọng là coliform và E.coli, cần quan tâm đến việc xử lý nước nhiễm coliform và E.coli nhằm đảm bảo cho sức khỏe người sử dụng.

Trong quy chuẩn Việt Nam QCVN01:2009/BYT chỉ tiêu vi sinh như sau:

Coliform tổng số ( Vi khuẩn/100ml): 0

E.coli hoặc coliform chịu nhiệt (Vi khuẩn/ 100ml): 0

loc nuoc tinh khiet