Cách xử lý vi khuẩn sắt trong nước

Vi khuẩn sắt là các sinh vật sống nhỏ mà tự nhiên có trong đất, nước ngầm và nước mặt. Những vi khuẩn này kết hợp với sắt ( mangan) và oxy để tạo nên các rỉ sét, tế bào vi khuẩn và một loại chất nhớt dính vào đường ống, máy bơm . Vi khuẩn sắt gây nên các vết bẩn màu đỏ, chấy nhầy nhớt trong hệ thống đường ống. Mặc dù vi khuẩn sắt không gây bệnh nhưng nó gây ra các vết bẩn, làm cho nước có mùi, ảnh hưởng đến chất lượng nước,  đồng thời vi khuẩn sắt sẽ tạo điều kiện các vi sinh vật không mong muốn khác có thể phát triển trong nước.

Cách phát hiện vi khuẩn sắt

Nước  có vị và có mùi khó chịu như mùi mốc, mùi thực vật thối, mùi nước thải. Vị và mùi có thể dễ nhận thấy hơn khi nước không được sử dụng trong một thời gian. Vi khuẩn sắt không sản xuất  H2S – hydrogen sulfide ( có mùi trứng thối) nhưng  tạo ra một môi trường mà vi khuẩn lưu huỳnh thể phát triển và sản xuất hydrogen sulfide

Vi khuẩn sắt gây ra màu vàng, cam, vết bẩn màu đỏ hoặc màu nâu, đôi khi có thể thấy như cầu vồng màu, dầu như ánh trên mặt nước.

Vi khuẩn sắt tạo ra chất nhờn dính thường có thể thấy rõ dạng rỉ sét, có thể có màu vàng, nâu hoặc màu xám, hoặc có thể dưới dạng sợi, lông trong nước.

Trên đây là các đặc điểm điển  hình của vi khuẩn sắt. Tuy nhiên không phải cứ nước có màu vàng, có mùi hôi, có vị khác thường là do vi khuẩn sắt mà có thể do các nguyên nhân khác như sắt, sulfat, hydrogen sulfide, mangan hoặc vi khuẩn lưu huỳnh.

Cách xác định tốt nhất vi khuẩn sắt là xét nghiệm nước.

Cách phòng chống vi khuẩn sắt

Để phòng chống sự xuất hiện của vi khuẩn sắt trong nước cần:

Vệ sinh tốt giếng khoan, đường ống nước, mồi máy bơm phải được khử trùng. Khi sửa chữa giếng, máy bơm, đường ống nước tốt nhất nên tiến hành khử trùng.

Cách xử lý nước có vi khuẩn sắt:

Loại bỏ vi khuẩn sắt bằng phương pháp vật lý và loại bỏ bằng hóa chất. Việc xử lý các giếng bị nhiễm vi khuẩn nặng có thể tốn kém, khó khăn và chỉ hiệu quả một phần.

Phương pháp loại bỏ vi khuẩn sắt bằng phương pháp vật lý được thực hiện như là bước đầu tiên của các giếng khoan, các nguồn nước bị nhiễm trùng nặng. Các thiết bị bơm phải được làm sạch.

Loại bỏ vật lý được tiến hành trước khi xử lý bằng hóa chất. Ba nhóm hoá chất thường sử dụng là chất tẩy rửa bề mặt, axit, và chất khử trùng, chất diệt sinh vật và các tác nhân oxy hóa.

Chất tẩy rửa bề mặt thường dùng là phốt phát.  Xử lý bề mặt thường sử dụng kết hợp với sử dụng hóa chất khử trùng.

Axit được sử dụng để điều trị vi khuẩn sắt vì nó có thể hòa tan cặn sắt, tiêu diệt vi khuẩn và chất nhờn vi khuẩn. Tuy nhiên phải hết sức thận trọng khi sử dụng axit do tính độc hại của chất này.

Các loại hóa chất khử trùng thường được sử dụng để xử lý các vi khuẩn sắt là clo. Clo là tương đối rẻ tiền và dễ dàng sử dụng. Các hóa chất thông dụng hiện nay có chứa clo là clorin ( chứa 70% hàm lượng clo), nước javen ( chứa khoảng 7% clo), cloramin B ( hàm lượng clo >25%)

Cách khử trùng giếng khoan và đường ống cấp nước bằng clo để tiêu diệt vi khuẩn sắt:

Shock clo là quá trình dùng clo ở hàm lượng cao vào giếng, nồng độ sử dụng thường là 1000 ppm hoặc cao hơn. Nếu có thể dung dịch chứa clo ở nồng độ thích hợp này nên được cung cấp thông qua các đường ống dẫn nước tốt và chảy ngược vào trong qua ống sạch rửa xuống các cạnh của miệng giếng. Nước clo nên được đưa vào hệ thống đường ống cấp nước  duy trì để qua đêm và trong vòng 24 giờ càng tốt. Nếu bị nhiễm vi khuẩn sắt nặng quá trình khử trùng này cần được lặp đi lặp lại.

Sau khi dung dịch clo đã được đưa vào trong giếng và đường ống cấp nước và được để qua đêm hoặc trong 24 giờ, toàn bộ nước phải được bơm ra ngoài,lúc này nước từ giếng không nên được cấp đến người dùng cho đến khi nồng độ clo không còn duy trì trong nước nữa

 

thiết bị xử lý nước