Sắt là nguyên tố phổ biến thứ tư trên trái đất và chiếm 5% vỏ trái đất. Đối với nước sắt tồn tại nhiều nhất trong nước ngầm dưới dạng hòa tan do môi trường yếm khí. Nồng độ sắt hòa tan trong nước phụ thuộc vào độ PH, độ đục, cặn lơ lửng, nồng độ nhôm và sự xuất hiện của một số kim loại nặng đặc biệt là mangan.

  • Ảnh hưởng của sự hiện diện sắt trong nước đến sản xuất công nghiệp

Các tiêu chí sử dụng để đo lường sự ảnh hưởng của sắt đến sản xuất công nghiệp:

Mức độ gây ra cho thiết bị và kết cấu

Mức độ gây trở ngại cho quá trình công nghiệp

Mức độ làm suy giảm chất lượng sản phẩm do sự hiện diện của sắt

Mức độ phức tạp liên quan đến việc xử lý loại bỏ sắt hoặc xử lý chất thải phát sinh là kết quả của sắt

+ Gây thiệt hại cho thiết bị và cơ cấu

Sắt góp phần vào tạo cặn bám trong nồi hơi, trao đổi nhiệt và đường ống dẫn. Tại các điểm nóng riêng của vùng, sắt dưới dạng kết tủa trong nồi hơi hoặc thiết bị trao đổi nhiệt có thể làm nó trở nên quá nòng và gây tổn thương cho cấu trúc tiếp theo.

Sắt bị oxy hóa sâu bên trong cấu trúc nhựa cột trao đổi ion có thể phá hủy khả năng trao đổi nhựa

+ Gây trở ngại cho quy trình công nghiệp

Sắt có thể gây trở ngại cho hiệu quả hoạt động của các quá trình trong nhiều cách khác nhau. Nó có thể hình thành kết tủa tối màu trong thuộc da, làm giảm hiệu quả thuộc da.

Trong nhuộm, sắt có thể tạo thành phức hợp với thuốc nhuộm có tính axit khiến chúng không hoạt động, kết quả là có thể dẫn đến sự đổi màu, thay đổi màu sắc hoặc màu không rõ ràng. Sự hiện diện của sắt ở nồng độ trên 1mg/k trong các hoạt động tẩy trắng sẽ tạo ra màu vàng làm cho quá trình tẩy trắng kém hiệu quả.

Trong sản xuất bột giấy cho sản xuất giấy, phức hợp của sắt với lignin cản trở loại bỏ lignin trong rửa bột giấy thô.

Kết tủa sắt có thể làm hôi nhựa trao đổi ion do đó làm giảm hiệu quả trao đổi ion.

+ Ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm

Trong các ngành công nghiệp nước giải khát và chế biến thực phẩm, sự hiện diện của sắt ở nồng độ cao có thể làm phát sinh mùi, vị và gây ra vấn đề đổi màu trong các sản phẩm. Chẳng hạn khả năng xúc tác cho quá trình oxy hóa của chất béo và quá trình thủy phân các thành phần sữa có thể gây ôi trong các sản phẩm sữa. Với sản xuất bia sắt có thể góp phần vào quá trìn oxy hóa của tannin bia dẫn đến sự đổi màu của bia.

Xu hướng sắt được hấp thụ bởi xơ sợi xenlulo gây ra sự đổi màu của bột giấy và các sản phẩm giấy. Trong hoạt động tẩy trắng chất sắt có thể xúc tác cho sự thoái hóa của sợi cellulose do đó làm giảm tuổi thọ của vải, ngành công nghiệp thuộc da: da có thể bị đổi màu và nhuộm màu do dự hình thành các kết tủa trong thuộc da

Do sắt tồn tại trong nước cấp chưa xử lý thường là ở dạng  hòa tan nên để loại bỏ hiệu quả thường tiến hành:

+ Oxy hóa sắt II hòa tan trong nước thành sắt III có thể loại bỏ được

Các phương pháp oxy hóa sắt có thể thực hiện là:

Làm thoáng ( sục khí) : Là quá trình bổ sung không khí vào nước hoặc đưa nước vào không khí nhằm tạo điều kiện sắt II tiếp xúc và phản ứng với oxy trong không khí tạo thành sắt III kết tủa

Trong xử lý nước giếng khoan công nghiệp phương tiện làm thoáng chủ yếu là tháp cao tải, Ejector

Oxy hóa bằng hóa chất có tính oxy hóa mạnh: Sử dụng các hóa chất oxy hóa mạnh như clo, hydrogen peroxide, ozone  … Trong quy mô công nghiệp, clo thường được sử dụng như là chất oxy hóa, tuy nhiên cần tính toán hợp lý giữa liều lượng clo, hiệu quả loại bỏ sắt với việc khử clo trong nước để tránh có thể ảnh hưởng đến chất lượng nước và các khâu xử lý nước sau của toàn hệ thống.

+ Sau quá trình oxy hóa, các kết tủa sắt được hình thành nhưng vẫn còn lơ lửng trong nước nên cần được loại bỏ bằng công đoạn lắng và lọc

 loc nuoc gieng khoan